II. Tác phẩm
1. Tóm tắt tác phẩm
Thiên nhiên Tây Bắc được tô điểm bởi con sông Đà vừa hung bạo vừa trữ tình. Sông Đà có lúc dịu dàng như người phụ nữ kiều diễm. Nước sông Đà thay đổi theo mùa, phản chiếu trời xuân nắng thu: “Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, mùa thu lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa”. Dọc theo sông Đà, có lắm thác nhiều ghềnh, có đá dựng vách thành, có đá tảng, đá hòn bày thế thạch trận, tạo nên cửa sinh, cửa tử. Nổi bật trên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, đầy sức sống đó là hình ảnh ông lái đò sông Đà. Đó là một người mang vẻ đẹp khỏe khoắn của người dân lao động vùng sông nước với thân hình cao to, nước da rám nắng. Ông làm nghề lái đò đã nhiều năm, từng gắn bó với dòng sông Đà, hiểu được tính khí của nó. Ông thuộc nằm lòng từng con thác lớn, thác nhỏ, từng vách đá, luồng nước, từng cửa sinh, cửa tử do thế thạch trận tạo nên. Ông đã dùng kinh nghiệm nghề nghiệp cộng với sự cần cù gan dạ đưa con thuyền vượt thác nước sông Đà đầy nguy hiểm. Ông đã đưa nhiều chuyến hàng về xuôi an toàn để góp phần vào cuộc sống. Sau khi vượt sông Đà, ông lái đò trở về cuộc sống đời thường thanh thản của mình, ông neo thuyền chỗ khúc sông bình lặng, nấu ống cơm lam và bàn tán về cá anh vũ, cá dầm xanh.
2. Tìm hiểu chung
a. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- Người lái đò sông Đà in trong tập Sông Đà (1960), là tùy bút xuất sắc của Nguyễn Tuân.
- Thành quả thu hoạch được sau chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây bắc rộng lớn, xa xôi.
b. Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến "gậy đánh phèn"): Sự dữ dội, hung bạo của sông Đà.
- Phần 2 (tiếp đến "dòng nước sông Đà"): Cuộc sống con người trên sông Đà, hình tượng người lái đò.
- Phần 3 (còn lại): Vẻ hiền hòa, trữ tình của sông Đà.
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Hình tượng con sông Đà
- Lời đề từ: Khẳng định vẻ đẹp và sự độc đáo của sông Đà. Trên trang văn Nguyễn Tuân, sông Đà đại diện cho thiên nhiên Tây Bắc và là một sinh thể có hồn, sống động, mang tính cách, tâm hồn, vừa hùng vĩ hung bạo lại vừa thơ mộng, trữ tình.
* Sông Đà hùng vĩ, dữ dội với tính cách hung bạo:
- Vách đá dựng đứng, kì vĩ: "cảnh đá bờ sông dựng vách thành… sang bờ kia".
- Ghềnh Hát Loóng hung dữ: "nước xô đá, đá xô sóng… dễ lật ngửa bụng thuyền ra".
- Hút nước vừa tráng lệ vừa dữ dội: "như cái giếng bê tông… ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi".
- Thác đá: "nghe như là oán trách… cháy bùng bùng, đá thác từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông… ngỗ ngược, bệ vệ oai phong, hất hàm hiếu chiến".
- Sông Đà bố trí thạch trận trùng trùng điệp điệp, đòi tóm lấy mọi con thuyền qua sông.
* Vẻ đẹp thơ mộng và tính cách trữ tình:
- Hình dáng dòng sông mềm mại: "như cái dây thừng", "như mái tóc tuôn dài"…
- Màu nước thay đổi theo mùa: "xanh ngọc bích", "lừ lừ chín đỏ".
- Sông Đà gợi cảm, mang vẻ đẹp đa chiều: "như cố nhân", "như Đường thi",…
- Vẻ đẹp đôi bờ: êm ả, nguyên sơ, tràn đầy sức sống (cỏ cây, những con vật lành, đàn cá…)
→ Nghệ thuật xây dựng hình tượng sông Đà: ngôn ngữ điêu luyện, giàu chất tạo hình; so sánh, liên tưởng độc đáo, táo bạo; tiếp cận con sông dưới phương diện cái đẹp, cái tôi trữ tình dạt dào cảm xúc; vận dụng tri thức của nhiều lĩnh vực; giọng điệu phóng khoáng.
→ Ý nghĩa của hình tượng sông Đà: đại diện cho vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc, đóng vai trò như bức phông nền kì vĩ, làm nổi bật tài nghệ chèo đò, vượt thác của ông đò.
b. Hình tượng người lái đò sông Đà
* Vẻ đẹp bình dị của người dân lao động:
- Ông lái đò sinh ra đã gắn bó với dòng sông Đà. Tuổi ngoài 70 nhưng thân hình vạm vỡ như chất "sừng mun", giọng nói vẫn khỏe, cặp mắt vẫn tinh tường. Có thể nói ông lái đò là con người của sông nước.
- Ông là người hiểu biết sâu rộng về dòng sông:
+ Đó là một người lái đò lão luyện: “Trên dòng sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi chỉnh tay giữ lái độ sáu chục lần...” trong thời gian hơn chục năm làm cái nghề đầy nguy hiểm và gian khổ này.
+ Ông hiểu biết sâu rộng và rất thành thạo, thành thạo đến mức sông Đà “đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả cái chấm than, chấm câu và những đoạn xuống dòng. Trên dòng sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi, chỉnh tay giữ lái độ sáu chục lần... Cho nên ông có thể bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở”.
+ Ông có trình độ lái đò hết sức điêu luyện và là vị chỉ huy dày dạn kinh nghiệm. Giờ đây khi đã rời xa nghề chèo đò nhưng ông vẫn hoài niệm về những ngày tháng gian nan mà vui vẻ đó.
* Là một người nghệ sĩ tài hoa:
- Thủy quái sông Đà: "có diện mạo và tâm địa như một kẻ thù số một", nguy hiểm và hung bạo, đầy cạm bẫy với những ghềnh, thác, hút nước, sóng nước, với thạch trận trùng điệp, đầy luồng chết chầu chực nuốt chửng, đập tan con thuyền.
- Người lái đò bước vào cuộc vượt thác giống như vị chỉ huy bước vào trận đánh. Phải đặt nhân vật vào trong môi trường chiến trận mới có thể bộc lộ hết phẩm chất của người lái đò:
+ Ông đò vượt trùng vây thứ nhất: Đá thác hiếu chiến ("bệ vệ oai phong, hất hàm"), nước thác làm thanh viện ùa vào đòi bẻ cán chèo, đội thuyền, túm lấy thắt lưng, bóp chặt hạ bộ, ông cố nén vết thương, kẹp chặt cuống lái, tiếng chỉ huy vẫn ngắn gọn tỉnh táo.
+ Ông đò vượt trùng vây thứ hai: trùng vây thứ 2 "tăng thêm cửa tử" để đánh lừa con thuyền, cửa sinh bị bố trí lệch đi, ông đò thay đổi chiến thuật, "cưỡi lên thác sông Đà, lái miết một đường chéo, rảo bơi chèo lên… sấn lên chặt đôi ra" để mở đường vào cửa sinh.
+ Ông đò vượt qua trùng vây thứ ba: vòng 3 bên phải, bên trái đều là luồng chết, luồng sống ở giữa bọn đá hậu vệ, ông đò "phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa... lượn được".
→ Ông đò là người anh hùng, người nghệ sĩ trong công việc chèo đò, vượt thác. Ông đại diện cho con người Tây Bắc và là chất vàng mười của đất nước ta.
c. Giá trị nội dung
Người lái đò sông Đà là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước say đắm, thiết tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc.
d. Giá trị nghệ thuật
Tác phẩm đã thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Nét tài hoa thể hiện qua ngôn ngữ, hình ảnh, câu văn sáng tạo mới mẻ, vốn từ vựng phong phú, ngôn ngữ chính xác...
Sơ đồ tư duy - Người lái đò sông Đà