Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

1. Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia: Trước khi đọc

1.1 Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy (trực tiếp hoặc qua phim ảnh) những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội).

Phương pháp giải:

- Đến xem trực tiếp hoặc tìm kiếm, xem thêm những hình ảnh và video của những hàng bia tiến sĩ tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám

- Từ những hình ảnh mà bạn nhìn thấy hãy nêu lên suy nghĩ của bản thân.

Lời giải chi tiết:

Khi nhìn thấy những hàng bia đá tiến sĩ tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội), tôi cảm thấy vô cùng kính trọng những vị tiến sĩ đương thời, nhớ tới những công lao và những đóng góp vô cùng to lớn của họ đối với đất nước và tôi cũng hi vọng rằng mình sẽ trở thành một vị hiền tài để giúp ích cho nước nhà.

1.2 Bạn đã thấy, đã nghe câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ở đâu, trong hoàn cảnh nào?

Phương pháp giải:

Nghĩ lại câu nói “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” đã từng được nghe.

Lời giải chi tiết

- Học sinh tự nhớ lại về thời gian cũng như hoàn cảnh mà mình đã được nghe câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”

- Gợi ý: có thể vào dịp đi thăm những văn bia tiến sĩ tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám; hoặc nghe thấy khi xem một bộ phim lịch sử về những vị tiến sĩ hiền tài của nước ta,...

Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

2. Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia: Trong khi đọc

2.1 Lưu ý câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” được nhắc ở ngay đầu mạch lập luận.

Lời giải chi tiết:

- Tôi dẫu có nông cạn vụng về, nhưng đâu dám từ chối, xin được kính cẩn chắp tay cúi đầu mà làm bài kí: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”.

2.2 Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn (2) ở trong văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Chú ý vào những từ ngữ cũng như câu văn của các vị vua để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Các vị vua đã ban ân cho những kẻ sĩ như sau:

- Cho khoa danh

- Đề cao bằng tước trật

- Nêu tên ở tháp Nhạn

- Ban danh hiệu là Long hổ

- Bày tiệc Văn hỉ

2.3 Lý do chính của việc dựng bia là gì?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn (3) và (5) trong văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Lưu ý đến những câu văn về ý nghĩa của việc xây dựng bia đá nhằm trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Việc dựng bia đá không chỉ nhằm vinh danh những người đỗ đạt mà còn có mục đích để răn dạy những kẻ ác, khuyến khích người hiền tài, rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu và củng cố cho vận mệnh của đất nước.

Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

3. Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia: Sau khi đọc

3.1 Câu 1 trang 76 SGK Văn 10/1 Kết nối tri thức

Tìm ở trong đoạn (2) của văn bản những từ ngữ nhằm thể hiện thái độ trọng dụng những hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.

Phương pháp giải:

- Đọc, ôn tập lại phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”.

- Đọc kĩ đoạn (2) ở trong văn bản trên.

- Chỉ ra các từ ngữ nhằm thể hiện thái độ trọng dụng những hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương” ở trong đoạn (2).

Lời giải chi tiết:

Những từ ngữ nhằm thể hiện thái độ trọng dụng những hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”:

- Bồi dưỡng các nhân tài

- Kén chọn kẻ sĩ

- Vun trồng nguyên khí

- Đề cao bằng tước trật

- Nêu tên tại tháp Nhạn

- Ban danh hiệu là Long hổ

- Bày tiệc Văn hỉ

3.2 Câu 2 trang 76 SGK Văn 10/1 Kết nối tri thức

Trong văn bản có một câu trực tiếp nói tới mục đích của việc dựng những bia đá ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó thuộc câu nào.

Phương pháp giải:

- Đọc và ôn tập phần Tri thức ngữ văn ở trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Tìm sau đó chỉ ra câu văn nói đến mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ ở trong văn bản.

Lời giải chi tiết:

Câu văn nói đến mục đích của việc dựng bia đá ghi danh những người đỗ tiến sĩ: “Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”

Đăng ký ngay để được các thầy cô tư vấn và xây dựng lộ trình ôn thi sớm môn Sinh tốt nghiệp THPT đạt 9+ nhé!

3.3 Câu 3 trang 76 SGK Văn 10/1 Kết nối tri thức

Xác định luận đề trong văn bản và cho biết vì sao bạn lại xác định như vậy.

Phương pháp giải:

- Đọc và ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Dựa vào những luận điểm có trong bài nhằm xác định luận đề của văn bản.

Lời giải chi tiết:

- Luận đề của văn bản chính là việc bàn luận quan điểm về hiền tài cũng như tầm quan trọng của hiền tài đối với vận mệnh đất nước.

- Lý do để xác định luận đề:

+ Văn bản có nhan đề đó là Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

+ Các luận điểm, lý lẽ và bằng chứng ở trong văn bản đều hướng tới việc làm nổi bật lên vấn đề đang bàn luận chính là tầm quan trọng của hiền tài đối với vận mệnh đất nước.

3.4 Câu 4 trang 76 SGK Văn 10/1 Kết nối tri thức

Xét về nội dung thì đoạn (3) có mối quan hệ thế nào với đoạn (2)?

Phương pháp giải:

- Đọc và ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Đọc kĩ đoạn (2) và (3) ở trong văn bản trên.

- Chỉ ra mối quan hệ của nội dung giữa hai đoạn.

Lời giải chi tiết:

Mối quan hệ của nội dung đoạn (2) với đoạn (3):

- Đoạn (2) bàn luận về những việc làm nhằm thể hiện sự coi trọng của “các đấng thánh đế minh vương” với những người hiền tài trong thiên hạ.

- Đoạn (3) nói đến những chính sách khuyến khích hiền tài đã được làm và vẫn đang tiếp tục làm (việc khắc bia) của đất nước.

- Về nội dung, hai đoạn có sự liên quan với nhau, bổ sung cho nhau, đưa ra luận điểm rõ ràng về sự coi trọng hiền tài; sau đó là việc nêu dẫn chứng về những chính sách đã và đang làm để thể hiện sự coi trọng hiền tài.

3.5 Câu 5 trang 76 SGK Văn 10/1 Kết nối tri thức

Bạn hãy khái quát nội dung của đoạn (4) và cho biết đoạn ấy đảm nhận chức năng nào trong mạch lập luận.

Phương pháp giải:

- Đọc và ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Đọc kĩ đoạn (4) ở trong văn bản trên.

- Nêu khái quát về nội dung đoạn (4).

- Nêu chức năng của đoạn (4) ở trong mạch lập luận.

Lời giải chi tiết

- Nội dung: bàn về cách mà một kẻ sĩ mặc dù có học vấn nhưng thân phận lại nhỏ mọn thì cần phải báo đáp triều đình như thế nào.

- Chức năng: là một luận cứ ở trong mạch lập luận, nối tiếp giữa đoạn (3) với đoạn (5), với nhiều chính sách và việc làm nhằm đề cao người hiền tài của triều đình thì họ cũng đã, đang và sẽ làm những gì để có thể giúp ích cho đất nước.

Đoạn (4) chính là nút thắt giúp người đọc thấy được rõ ràng nhất về những công lao to lớn mà hiền tài đã mang đến cho đất nước cũng như là ý nghĩa của việc dựng bia đá ở trong đoạn (5).

3.6 Câu 6 trang 76 SGK Văn 10/1 Kết nối tri thức

Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện được ít nhất hai tư cách: một là người truyền đạt “thánh ý”, hai là kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc được báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách ấy đã chi phối thế nào tới cách triển khai luận điểm của tác giả?

Phương pháp giải:

- Đọc và ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Nêu quan điểm về cách triển khai luận điểm của tác giả.

Lời giải chi tiết:

Cách triển khai luận điểm của tác giả như sau:

- Tác giả đã nêu quan điểm với vị thế như một người truyền đạt “thánh ý”, đưa ra luận điểm và luận cứ về việc trọng dụng những hiền tài của triều đình nhà nước.

- Tác giả cũng trình bày được luận điểm về những suy nghĩ của những kẻ sĩ được trọng dụng, bày tỏ rõ ràng thái độ của bản thân, đưa ra được những lí lẽ bằng chứng về sự đóng góp của những kẻ sĩ ấy cho nước nhà.

- Với hai tư cách ấy, tác giả đã triển khai hệ thống luận điểm không có tính đối lập mà được trình bày một cách song song với nhau, vừa nói về tầm quan trọng của những hiền tài với vận mệnh đất nước vừa nêu ra được những đóng góp mà họ đã từng làm cho đất nước.

Sổ tay Ngữ Văn tổng hợp các tips học văn hiệu quả giá chỉ bằng một cốc trà sữa. Nhanh tay đặt hàng thôi bạn ơi!!!

3.7 Câu 7 trang 76 SGK Văn 10/1 Kết nối tri thức

Tìm một vài dẫn chứng trong lịch sử (đã học và tìm hiểu thêm) giúp làm sáng tỏ nhận định dưới đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”

Phương pháp giải:

- Đọc và ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Đọc kĩ đoạn (2) ở trong văn bản trên.

- Nêu một số dẫn chứng lịch sử giúp làm sáng tỏ nhận định trên.

Lời giải chi tiết

Dẫn chứng lịch sử: nước ta rất coi trọng những bậc hiền tài như là:

- Quang Trung, Trần Hưng Đạo với tài chỉ huy, là những vị tướng lĩnh vô cùng tài ba có công lớn trong việc đánh giặc ngoại xâm.

- Nguyễn Trãi, Nguyễn Du cũng như một số nhà văn và nhà thơ khác đã có những đóng góp vô cùng to lớn trong sự nghiệp văn học của nước nhà.

- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp có công lao vô cùng to lớn đối với đất nước.

3.8 Câu 8 trang 76 SGK Văn 10/1 Kết nối tri thức

Qua việc đọc văn bản ở phía trên, bạn hiểu như thế nào về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và việc bày tỏ quan điểm của người viết ở văn nghị luận?

Phương pháp giải:

- Đọc và ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Nêu cách hiểu của bản thân mình về tầm quan trọng khi xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết ở trong văn nghị luận.

Lời giải chi tiết:

Tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết cũng như bày tỏ quan điểm của người viết ở văn nghị luận:

- Đối với người viết:

+ Biết được nội dung cần phải viết, bày tỏ được những quan điểm và suy nghĩ của bản thân vào trong bài văn nghị luận

+ Xác định được những luận điểm và luận cứ cần phải viết cũng như những lí lẽ, bằng chứng cho các luận điểm cần tìm và đưa chúng vào bài viết.

- Đối với người đọc:

+ Nhận biết được các luận đề, luận điểm cũng như các lí lẽ bằng chứng mà người viết cần đưa ra.

+ Hiểu được nội dung của bài nghị luận, thấy được quan điểm mà người viết muốn bày tỏ trong bài văn.

4. Kết nối đọc viết trang 76 SGK Văn 10/1 Kết nối tri thức

Viết đoạn văn (dài khoảng 150 chữ) nêu ra suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng những hiền tài.

Phương pháp giải:

- Đọc và ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Ôn tập lại kiến thức viết đoạn văn nghị luận.

- Viết đoạn văn dựa theo yêu cầu đề bài.

Lời giải chi tiết:

Dù ở bất cứ giai đoạn nào của lịch sử, trọng dụng người tài vẫn luôn luôn là một việc cần thiết. Hiền tài để chỉ những con người có học thức, giỏi giang hơn người và nhân cách sống tốt đẹp. Trọng dụng người tài không chỉ thể hiện ý nghĩa với bản thân người đó mà còn đem đến nhiều lợi ích cho quốc gia và dân tộc. Từ xưa tới nay, nhờ có những bậc hiền tài như Trần Hưng Đạo, Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi, Nguyễn Huệ, Hồ Chí Minh,.... chúng ta mới được sống ở một đất nước hoà bình và thịnh vượng như hiện tại. Nếu không có tri thức và không biết cách vận dụng tri thức một cách đúng đắn thì con người và xã hội sẽ không thể nào phát triển được. Những người tài giỏi sẽ biết đưa ra những phương án và cách giải quyết hiệu quả, có được những phương pháp tối ưu nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Không những thế, họ còn có khả năng trong việc nắm bắt thời thế, tiếp thu được những xu hướng và sáng tạo ra nhiều cái mới. Vì vậy, trọng dụng người tài vừa giúp cho họ cảm thấy được tôn trọng mà còn ra sức cống hiến, vừa là tấm gương vừa là động lực để những người khác có thể noi theo.

Thông qua phần Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, chúng ta đã biết bài viết này vừa thể hiện sự coi trọng người tài và vừa phê phán kẻ sĩ. Hy vọng rằng sau khi đọc bài viết này, các em sẽ tự rút ra bài học cho bản thân. Ngoài ra, nếu các em muốn học thêm về những tác phẩm văn học khác thuộc chương trình ngữ văn 10 nói riêng hay những kiến thức của môn học khác nữa, các em hãy truy cập ngay vào website vuihoc.vn để có thể đăng ký khoá học và cùng trải nghiệm cùng với thầy cô VUIHOC ngay nhé!

>> Mời bạn tham khảo thêm:

Link nội dung: https://getairvestal.com/soan-bai-hien-tai-la-nguyen-khi-cua-quoc-gia-a12152.html