By the time làmột cụm liên từ phụ thuộc chỉ trình tự xảy ra của các hành động trong thời gian.
Cụ thể hơn, hành động gắn liền với cụm “by the time” trong một câu là hành động xảy ra sau và ngược lại, hành động trong mệnh đề chính (mệnh đề độc lập) là hành động xảy ra trước.
Cấu trúc này trong tiếng Việt có thể dịch là “vào thời điểm”, “cho tới lúc”, “tính tới lúc”.
Công thức:
Trong đó, mệnh đề có chứa cụm “by the time” là mệnh đề phụ thuộc (Subornated Clause) thể hiện hành động xảy ra sau. Mệnh đề còn lại là mệnh đề chính, hay còn lại là mệnh đề độc lập (Independent Clause).
Cách dùng cấu trúc by the time kết hợp với các thì dùng để thể hiện trình tự xảy ra của các hành động trong thì quá khứ, hiện tại, và tương lai.
Bởi vì cấu trúc “by the time” thể hiện một hành động xảy ra trước một hành động khác, thông thường hành động xảy ra trước sẽ sử dụng thì hoàn thành và hành động xảy ra sau sẽ dùng thì đơn.
Vì vậy, bạn có các cặp thì sau để có thể áp dụng khi dùng cụm liên từ “by the time”.
Hành động xảy ra trước (mệnh đề chính)
Hành động xảy ra sau (mệnh đề “by the time”)
Thời điểm xảy ra
Quá khứ
Quá khứ
Cặp thì sử dụng
Quá khứ hoàn thành - Quá khứ đơn: Thể hiện một hành động xảy ra trước một hành động khác. Cả hai hành động đều kết thúc trong quá khứ.
Thời điểm xảy ra
Hiện tại
Hiện tại
Cặp thì sử dụng
Hiện tại đơn - Hiện tại đơn: Thể hiện một hành động xảy ra cùng thời điểm với một hành động khác. Cách sử dụng này có thể không nhấn mạnh vào trình tự xảy ra của các hành động.
Thời điểm xảy ra
Tương lai
Tương lai
Cặp thì sử dụng
Hiện tại đơn (thể hiện tương lai gần) - Tương lai hoàn thành: Thể hiện một hành động xảy ra trước một hành động khác. Cả hai hành động đều xảy ra trong tương lai.
Như vậy, chúng ta có 3 cặp thì có thể sử dụng trong cấu trúc “by the time”. DOL Grammar sẽ nói chi tiết hơn về các cặp thì này bên dưới để bạn dễ theo dõi hơn.
Khi bạn sử dụng cấu trúc “by the time” với thì quá khứ đơn, mệnh đề chính sẽ dùng thì quá khứ hoàn thành, mệnh đề còn lại tức là mệnh đề phụ sẽ sử dụng thì quá khứ đơn.
Cả hai hành động này đều đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ.
Cấu trúc tổng
By the time [quá khứ đơn], [quá khứ hoàn thành].
Công thức
Mệnh đề “by the time”
Mệnh đề chính
Động từ “be”
By the time S + was/were + ADJ/NOUN,
S + had (not) been + ADJ/NOUN.
Ví dụ
By the time I was 18, I had already been to 15 countries. (Cho đến thời điểm tôi đủ 18 tuổi, tôi đã đi đến 15 quốc gia.)
Động từ thường
By the time S + V2,
S + had (not) V3.
Ví dụ
By the time the American gave up, Vietnam had experienced war for 20 years. (Cho đến thời điểm người Mỹ đầu hàng, Việt Nam đã trải qua chiến tranh được 20 năm.)
Khi bạn sử dụng cấu trúc “by the time” với mệnh đề chính là thì hiện tại đơn, thể hiện hai hành động xảy ra cùng lúc với nhau.
Cả hai hành động này đều xảy ra tại thời điểm hiện tại, hoặc để nói về một sự thật hiển nhiên.
Cấu trúc tổng
By the time [hiện tại đơn], [hiện tại đơn].
Công thức
Mệnh đề “by the time”
Mệnh đề chính
Động từ “be”
By the time S + am/is/are + ADJ/NOUN
S + am/is/are + ADJ/NOUN.
Ví dụ
By the time Jack is old enough, he is legally able to take the driving test. (Khi Jack đủ tuổi, cậu ấy được phép thi lái xe một cách hợp pháp.)
Động từ thường
By the time S + V(s/es)
S + V(s/es).
Ví dụ
By the time the shoot stars appear, the sky becomes very majestic. (Vào thời điểm sao băng xuất hiện, bầu trời trở nên tuyệt diệu.)
Khi bạn sử dụng cấu trúc “by the time” với thì hiện tại đơn, mệnh đề chính dùng thì tương lai hoàn thành, mệnh đề còn lại hay còn gọi là mệnh đề phụ sẽ dùng thì hiện tại đơn.
Cả hai hành động này đều xảy ra trong tương lai.
Cấu trúc tổng
By the time [hiện tại đơn], [tương lai hoàn thành].
Công thức
Mệnh đề “by the time”
Mệnh đề chính
Động từ “be”
By the time S + am/is/are + ADJ/NOUN
S + will + have + been + ADJ/NOUN.
Ví dụ
By the time shore is visible, the ship will have been on sea for months. (Cho đến thời điểm đất liền hiện diện, con tàu này đã lang thang trên biển được mấy tháng rồi.)
Động từ thường
By the time S + V(s/es)
S + will + have + V3.
Ví dụ
By the time the new product arrives, I will have waited for it for three days. (Cho đến thời điểm sản phẩm mới được ra mắt, tôi sẽ đã đợi nó được ba ngày rồi.)
Cấu trúc “by the time” thường bị nhầm lẫn với cấu trúc “when” và “until”.
Tuy cùng là liên từ sử dụng để thể hiện các mặt nghĩa về thời gian, các cấu trúc này có cách sử dụng và mặt nghĩa khác so với “by the time”.
Tuy cùng được sử dụng để thể hiện các mặt nghĩa về thời gian, cấu trúc “by the time” và cấu trúc when có những nét nghĩa khác.
Khi sử dụng, bạn cần lưu ý các sự khác biệt này để sử dụng đúng và truyền đạt chính xác ý nghĩa mà bạn muốn nói.
By the time
When
Công thức
By the time S +V, S + V.
When S + V, S + V.
When V-ing, S + V.
When V3, S + V.
Cách sử dụng
Thể hiện trình tự xảy ra trước sau của các hành động. Hành động trong mệnh đề phụ xảy ra sau sẽ đi kèm với “by the time”, trong khi hành động trong mệnh đề chính xảy ra trước.
Thể hiện thời điểm xảy ra của các hành động. Thông thường, hành động trong mệnh đề “when” là thời điểm xảy ra của mệnh đề chính.
Ví dụ
By the time he come to the party, everyone will have waited for two hours. (Vào thời điểm anh ấy đến bữa tiệc, mọi người sẽ đã đợi anh ấy ba tiếng đồng hồ.)
Hành động “mọi người đợi” là hành động diễn ra trước, còn hành động “anh ấy đến” là hành động diễn ra sau.
When he come to the party, he will meet new friends. (Khi anh ấy đến buổi tiệc, anh ấy sẽ gặp nhiều người bạn mới.)
Hành động “anh ấy gặp nhiều bạn bè mới” xảy ra khi “anh ấy đến buổi tiệc”.
Cấu trúc “by the time” cũng có một số nét tương đồng với cấu trúc “until”.
Tuy nhiên, cách sử dụng và mặt nghĩa của hai cấu trúc này lại là khác nhau. Để hiểu rõ hơn hãy cũng đi vào bảng phân tích sau.
By the time
Until
Công thức
By the time S +V, S + V.
Until S + V, S + V
Cách sử dụng
Thể hiện trình tự xảy ra trước sau của các hành động. Hành động trong mệnh đề phụ xảy ra sau sẽ đi kèm với “by the time”, trong khi hành động trong mệnh đề chính xảy ra trước.
Thể hiện sự kết thúc của một hành động khi một hành động khác xảy ra. Hành động trong mệnh đề chính sẽ kết thúc khi hành động trong mệnh đề phụ (mệnh đề đi kèm với “until) xảy ra.
Ví dụ
By the time he comes to the party, everyone will have waited for two hours. (Vào thời điểm anh ấy đến bữa tiệc, mọi người sẽ đã đợi anh ấy ba tiếng đồng hồ.)
Hành động “mọi người đợi” là hành động diễn ra trước, còn hành động “anh ấy đến” là hành động diễn ra sau.
Until I understand the material completely, I will keep studying. (Cho đến khi tôi hiểu tài liệu hoàn toàn, tôi sẽ tiếp tục học.)
Hành động “tôi tiếp tục học” sẽ diễn ra và kết thúc khi hành động “tôi hiểu tài liệu hoàn toàn” xảy ra.
Khi bạn sử dụng cấu trúc “by the time”, bạn cần phải tuân theo một số lưu ý và quy luật để đảm bảo sử dụng chính xác về mặt ngữ pháp cũng như tự nhiên và phù hợp hơn với cách sử dụng của người bản ngữ.
Sau đây là một số lưu ý nhỏ DOL sẽ giới thiệu với bạn.
Lưu ý 1: Cấu trúc “by the time” có thể sử dụng với các thì quá khứ, hiện tại, và tương lai, không nhất thiết chỉ sử dụng với các thì quá khứ. Cấu trúc này chỉ đơn thuần thể hiện trình tự xảy ra của hành động, không mang mặt nghĩa về thời điểm xảy ra của các hành động là trong quá khứ.
Lưu ý 2: Cụm “by the time” có thể đứng ở đầu câu, trước mệnh đề độc lập hoặc đứng sau mệnh đề độc lập, tương tự như các cấu trúc mệnh đề phụ thuộc khác. Khi đặt mệnh đề “by the time” phía sau, bạn không cần sử dụng dấu phẩy để ngăn cách hai mệnh đề.
Lưu ý 3: Mệnh đề phụ chứa cụm “by the time” không thể sử dụng kèm với các động từ khiếm khuyết (như will, should, must, may). Vì vậy, bạn không thể sử dụng thì tương lai với động từ khiếm khuyết “will” trong mệnh đề phụ (Ví dụ 1) và không thể sử dụng các động từ khiếm khuyết để thể hiện lời khuyên, yêu cầu trong mệnh đề phụ (ví dụ 2).
Một số cụm từ đi với “by the time”
Cụm từ “by the time” thường được sử dụng để thể hiện trình tự của các hành động trong quá khứ hoặc tương lai.
Trong tiếng Anh, để thể hiện được điều này, bạn có một số cụm từ hoặc cấu trúc thường đi kèm với “by the time” như sau.
Cụm từ hoặc cấu trúc
Ví dụ
By the time + một mốc thời gian
By the time the clock ticks at eight, we will have left the building. (Đến thời điểm đồng hồ điểm tám giờ, chúng ta sẽ đã rời khỏi toà nhà này.)
By the time + một hành động xảy ra
By the time they arrived, I had finished making tea. (Đến thời điểm họ đến, tôi đã chuẩn bị xong trà nước.)
By the time + một sự thay đổi hoặc sự phát triển
By the time you graduate, the job market may have changed. (Đến lúc bạn tốt nghiệp, thị trường việc làm có thể đã thay đổi.)
By the time + điều kiện cho một phép so sánh
By the time you are done losing weight, you will find yourself healthier than before. (Đến khi bạn hoàn thành quá trình giảm cân, bạn sẽ thấy bản thân mình khoẻ hơn nhiều.)
Khi sử dụng cấu trúc “by the time”, người sử dụng tiếng Anh thường mắc một số lỗi cơ bản.
DOL Grammar sẽ điểm qua một số lỗi này để giúp bạn lưu ý và sử dụng cấu trúc này hiệu quả và chính xác hơn.
Khi sử dụng cấu trúc “by the time”, bạn cần chắc chắn rằng sự kiện trong mệnh đề "by the time" xảy ra sau sự kiện trong mệnh đề chính.
Đôi khi, câu văn có thể trở nên rối bời nếu sử dụng "by the time" mà không cần thiết. Vì vậy, bạn chỉ nên sử dụng cấu trúc này khi thật sự cần nhấn mạnh trình tự xảy ra của hành động. Nếu chỉ nói về thời điểm xảy ra của các hành động, bạn có thể sử dụng “when”.
Key Takeaway
Chọn đáp áp chính xác về thì để điền vào chỗ trống.
Cấu trúc “by the time” được dùng để thể hiện trình tự xảy ra của các hành động trong một câu. Vì vậy, cấu trúc này thường xuyên được sử dụng trong tiếng Anh nhất là trong quá trình giao tiếp.
Thông qua bài viết này, DOL đã giới thiệu với bạn về công thức tạo thành một câu hoàn chỉnh sử dụng “by the time”, các lưu ý khi sử dụng, cách dùng với từng loại thì khác nhau.
Link nội dung: https://getairvestal.com/cau-truc-by-the-time-cach-dung-va-bai-tap-co-dap-an-a15176.html