- Backhand drive: Đánh bóng trái tay.
- Topspin: Đánh bóng xoáy lên.
- Backspin: Đánh bóng xoáy xuống.
- Block: Chặn bóng.
- Schufp: Trả bóng ngắn.
- Flip: Đánh bóng trên bàn.
- Chop: Cắt bóng.
- Right side spin: Xoáy ngang sang phải.
- Left side spin: Xoáy ngang sang trái.
- Corkscrewspin: Xoáy nút chai.
- No-spin: Đánh bóng không xoáy.
- Serve or service: Phát bóng.
- Anti-topspin: đây là loại mặt vợt dân mình vẫn gọi là anti hoặc mặt phản xoáy, thường dùng để phòng thủ.loại mặt vợt này có tính năng rất chuội, trả lại những quả bóng lập lờ hay còn gọi là bóng lỏng rất khó đánh.
- Backspin: một loại xoáy rất khó đỡ, nếu đặt vợt ở tư thế thông thường thì bóng sẽ ” dính ” ngay vào lưới => xoáy xuống.
- Block: một cú đánh thường sử dụng để phòng thủ và phản công, sử dụng đối với các quả giật và bạt.
- Chop: cắt phòng thủ xa bàn, đây là một cú đánh kèm theo rất nhiều xoáy xuống.
- Drive: đây là cú líp công thuận tay hoặc trái tay, thường sử dụng để gài, tạo nên thế trận hoặc bắt đầu 1 cuộc ” rally ”.
- Drop shot: hay dân ta vẫn gọi là bỏ nhỏ, là cú đánh với lực rất nhẹ, chỉ đủ để qua lưới, mang tính chất đột biến và bất ngờ.Rất có tính chiến thuật.
- Expedite rule: luật này sử dụng trong 1 set sau 10 phút, nếu 2 bên vẫn hòa, trong từng điểm sau đó, người đỡ giao bóng sẽ ăn được điểm nếu trả thành công 13 cú đánh bóng bên đối thủ.Vì có luật này nên người giao bóng sẽ tìm mọi cách để thay đổi chiến thuật đỡ bóng của đối thủ bên kia.
- Glue: là những loại keo đã được ITTF ( International Table Tennis Federation : liên đoàn bóng bàn quốc tế ) chấp nhận, sử dụng để dán mặt vợt vào cốt vợt hoặc topsheet vào mút ( sponge ).
- Inverted rubbers: mặt vợt trơn, đây là loại mặt vợt thông dụng nhất thế giới hiện nay với nhiều chức năng khác nhau.trong tất cả các loại mặt vợt, mặt trơn có thể tạo ra nhiều xoáy và nhiều lực nhất, tuy nhiên lại ko đỡ bóng xoáy hay = mặt gai được.
- Let: khi trọng tài hô câu này tức là trận đấu phải tạm dừng để bắt đầu lại 1 trong 2 lý do : vđv giao bóng chạm lưới hoặc có sự can thiệp từ bên ngoài.
- Lob: hay việt nam còn gọi là lốp => còn gọi là kỹ thuật thả bóng bổng, là cú đánh sử dụng để phòng thủ.người chơi sẽ xài quả này để đối phó với các quả bóng có tốc độ cao, qua đó trả lại 1 quả bóng cao trên không với 1 lượng xoáy kha khá gây khó khăn cho đối thủ nếu không có kĩ thuật tốt và không biết tính toàn thời gian chuẩn xác.
- Long pips: mặt gai phản xoáy với gai dài trên bề mặt vợt.Loại mặt vợt này chuyên sử dụng để đánh phòng thủ bởi tuy nó không có tác dụng tự tạo ra xoáy nhưng lại dựa vào xoáy của đối thủ và trả lại 1 quả xoáy ngược lại.
- Loop: đây là cú tấn công thông dụng nhất đối với người chơi ở mức khá trở lên, còn gọi là quả giật.đây là cú đánh kèm theo rất nhiều xoáy lên.
- Medium - long: quả serve dài vừa phải, chạm lần thứ 2 ở mặt bàn của đối phương ở phần gần cuối bàn hoặc cuối bàn, có tác dụng hạn chế đối phương tấn công ngay từ đầu.
- Push: việt nam gọi là quả gò ngắn, dùng để trả những quả xoáy xuống.
- Short serve: quả serve ngắn, sẽ nảy ít nhất 2 lần trong bàn của đối phương, rất hạn chế khả năng tấn công của đối phương.
- Side spin: xoáy ngang, nếu trả bóng không đúng cách thì bóng sẽ bật ra ngoài bàn theo bên trái hoặc phải.
- Top spin: xoáy lên, nếu trả bóng không đúng cách thì bóng sẽ bật thẳng ra ngoài.